Ví dụ về mệnh đề quan hệ hoặc tính từ trong ngữ pháp tiếng Anh

Artículo revisado y aprobado por nuestro equipo editorial, siguiendo los criterios de redacción y edición de YuBrain.


Trong tiếng Anh, các câu được chia thành các nhóm nhỏ hơn có tác dụng ít nhiều gắn kết với nhau. Ví dụ, chúng tôi tìm thấy các mệnh đề quan hệ, còn được gọi là tính từ, chịu trách nhiệm bổ sung thêm thông tin và được kết nối với mệnh đề chính bằng đại từ quan hệ ( who, which, that , trong số những người khác).

Mệnh đề quan hệ có thể hoạt động giống như cách tính từ hoạt động trong câu. Đó là, các mệnh đề quan hệ có thể tính từ một danh từ và thêm thông tin hoặc đặc điểm cho nó.

Ví dụ về khoản tính từ

  • Có ngọn núi mà chúng ta sẽ leo lên . “Đó là ngọn núi chúng ta sẽ leo lên
  • Chiếc áo sơ mi trắng của tôi, từng là của mẹ tôi , đã bị bẩn. “Chiếc áo sơ mi trắng của tôi, từng là của mẹ tôi , đã bị bẩn.”
  • Cindy, sếp của tôi , là một người rất tốt. “Cindy, ông chủ của tôi là ai , là một người rất tốt.”

Đặc điểm của mệnh đề tính từ

Mệnh đề quan hệ tính từ bắt đầu bằng đại từ quan hệ. Đây có thể là: ai, ai, của ai, mà, mà. Đại từ này nối mệnh đề quan hệ với mệnh đề chính của câu, tức là mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ .

Một số câu có mệnh đề quan hệ tính từ có thể bỏ qua đại từ quan hệ, ví dụ:

  • Bạn có thấy cuốn sách tôi bị mất không?
  • Bạn đã thấy cuốn sách tôi bị mất? «Bạn có thấy cuốn sách mà tôi đã làm mất không?
  • Bộ phim tôi xem ngày hôm qua rất hay.
  • Bộ phim tôi đã xem ngày hôm qua rất hay. “Bộ phim tôi xem ngày hôm qua rất hay.”

Mệnh đề quan hệ tính từ cũng có thể bắt đầu bằng một trạng từ quan hệ ( where, why ) kết nối mệnh đề phụ thuộc với mệnh đề chính như nhau.

Ví dụ:

Đó là công viên nơi bạn và tôi đã gặp nhau . “Đó là công viên nơi bạn và tôi gặp nhau.”

Đó là lý do tại sao tôi rời bỏ bạn . “Đó là lý do tại sao tôi rời bỏ bạn.”

Mệnh đề tính từ quan hệ có thể chứa thông tin cần thiết về mệnh đề chính và không thể tách rời, nếu không câu sẽ không đầy đủ và vô nghĩa. Nó cũng có thể cung cấp thông tin bổ sung mà không làm thay đổi ý nghĩa của mệnh đề chính.

Thiết yếu:

  • Tôi không thích những người lúc nào cũng la hét. “Tôi không thích những người lúc nào cũng la hét.”

Bổ túc:

  • Nhà bếp, thường mở cửa vào buổi sáng , hôm nay đóng cửa. “Nhà bếp thường mở vào buổi sáng, hôm nay đóng cửa.”

bài tập

Nhìn vào các câu sau đây và xác định xem mệnh đề quan hệ tính từ là cần thiết trong câu hay nếu nó là thông tin bổ sung.

  • Con chó mà tôi mang về từ đồng bảng chẳng mấy chốc đã ngủ say. “Con chó tôi mang từ cũi ngủ ngay lập tức.”
  • Sẽ đến lúc bạn cảm thấy hối tiếc về những việc mình đã làm. “Sẽ đến lúc bạn phải hối hận về những việc mình đã làm.”
  • Cậu thiếu niên thông minh, có bố mẹ là hàng xóm của tôi, học ở một trường đại học danh tiếng. Chàng thanh niên rất thông minh đó là hàng xóm của bố mẹ tôi sắp vào một trường đại học rất danh tiếng ».
  • Chiếc xe đã qua sử dụng mà bố tôi mua tuần trước đã bị hỏng ngày hôm qua. “Chiếc xe cũ mà anh trai tôi mua tuần trước đã bị hỏng ngày hôm qua.”
  • Lý do mà Penelope trượt bài kiểm tra là cô ấy đã không học bài . “Lý do Penelope trượt kỳ thi là cô ấy đã không học.”

Người giới thiệu

Ojea, A. (1992). Cụm từ tương đối bằng tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Đại học Oviedo. Có tại: https://books.google.co.ve/books?id=fVYIe4MivJ0C&dq

Học viện Hoàng gia Tây Ban Nha (2019). Bảng chú giải các thuật ngữ ngữ pháp. Tập 44. Có tại: https://books.google.co.ve/books?id=s_3LDwAAQBAJ&dq

-Quảng cáo-

Isabel Matos (M.A.)
Isabel Matos (M.A.)
(Master en en Inglés como lengua extranjera.) - COLABORADORA. Redactora y divulgadora.

Artículos relacionados