Tabla de Contenidos
Trong tiếng Nhật, từ ” tình yêu ” được viết bằng ký tự kanji 愛. Thuật ngữ này được phát âm là ai và được dịch theo nghĩa đen là “tình yêu” hoặc “tình cảm”. Nó là một biểu tượng rất phổ biến không chỉ vì ý nghĩa của nó mà còn bởi vì nó có thể được viết trên tất cả các loại sản phẩm và thậm chí cả hình xăm.
Kanji: nó là gì và đặc điểm
Tiếng Nhật có ba hệ thống chữ viết khác nhau: hiragana, katakana và kanji . Cái sau được tạo thành từ các ký tự Trung Quốc hoặc chữ Hán. Đây là những biểu tượng, nghĩa là các ký tự có một ý nghĩa nhất định và thường bao gồm một âm tiết. Ngoài ra, hệ thống chữ Hán còn có những đặc điểm sau:
- Bao gồm 2.136 ký hiệu.
- Chúng được sử dụng để thể hiện ý tưởng hoặc khái niệm.
- Mỗi người có một ý nghĩa và một chức năng cụ thể.
- Mặc dù có thể có nhiều ký tự khác nhau để tạo thành một âm tiết, nhưng mỗi ký tự đều có ý nghĩa riêng.
- Để kết hợp chúng, bạn phải tuân theo một số quy tắc.
- Chúng thường đi kèm với các ký tự hiragana hoặc katakana để hướng dẫn cách phát âm đúng.
- Các nét phải được thực hiện theo một cách nhất định và theo một thứ tự.
- Có hơn hai mươi hình thức phát âm khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, các kiểu phát âm được sử dụng: onyomi , bắt nguồn từ Trung Quốc và kunyomi , là cách phát âm gốc của Nhật Bản.
- Một ký tự kanji có thể được phát âm theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh, sự kết hợp của nó và vị trí của nó trong một câu.
- Người Nhật học và ghi nhớ các ký tự kanji trong những năm đi học.
nguồn gốc của chữ Hán
Chữ Hán lan sang Nhật Bản và các nước lân cận khác như Đài Loan, Việt Nam và Macao từ thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, lúc đầu chúng xuất hiện trên thư từ, con dấu chính thức, thư từ, tiền xu và các sản phẩm khác nhập khẩu từ Trung Quốc .
Sau đó, vào khoảng thế kỷ thứ 4 sau Công nguyên, các ký tự Trung Quốc được sử dụng để phiên âm ngôn ngữ nói của Nhật Bản, vốn không có ký tự riêng cho đến lúc đó. Nhiều ký hiệu chữ Hán vẫn không thay đổi và những ký hiệu khác đã được đơn giản hóa theo thời gian. Việc tạo ra và phát triển chữ Hán dựa trên các đối tượng của tự nhiên và kết hợp các khái niệm trừu tượng hơn.
Cách nói lời yêu thương trong tiếng Nhật
Như đã đề cập ở trên, trong chữ Hán, chữ “ái” được viết là 愛 (ái). Thuật ngữ này đại diện cho tình yêu như một cảm giác phổ quát và chung chung. Đó là, cho tất cả các loại tình yêu, bao gồm cả tình yêu lãng mạn. Ngoài ai , còn có nhiều cách khác để thể hiện tình yêu và tình cảm bằng tiếng Nhật.
Sự khác biệt giữa koi恋 và ai愛
Trong số các cách khác nhau để viết “tình yêu” hoặc thể hiện cảm xúc này, có từ: koi 恋. Nhưng không giống như ai (愛), thuật ngữ kanji koi恋 đại diện cho sự hấp dẫn và tình yêu dành cho một người cụ thể.
Cách nói anh yêu em bằng tiếng Nhật
Vì những lý do văn hóa, trong xã hội Nhật Bản, việc nói “Anh yêu em” hoặc thể hiện tình cảm không phổ biến như ở các nền văn hóa khác. Việc thể hiện tình yêu thông qua các hành động và cử chỉ hàng ngày là phổ biến hơn. Để bày tỏ hoặc tuyên bố tình yêu với ai đó, cụm từ suki desu (好 き で す) thường được sử dụng, có nghĩa là “Tôi thích bạn”.
Các cụm từ khác bao gồm ai愛
Giống như các từ khác trong tiếng Nhật, ai愛 cũng có thể hình thành các biểu thức khác liên quan đến tình yêu. Một số ví dụ về chúng là:
- Aishiteru (愛してる) / “Anh yêu em”
- Aijou (愛情 ) / “Tình cảm”
- Renai (恋愛) / “Lãng mạn”
- Aijin (愛人) / “Người tình”
- Aikokushin (愛国心) / “Lòng yêu nước”
Ngoài ra, ai (愛) có thể được dùng như một danh từ riêng. Ví dụ: tên nữ Ai «tình yêu», Aiko «người yêu dấu», Aika «bản tình ca» và Aimi «người đẹp của tình yêu».
Thư mục
- Taranov, A. Từ vựng tiếng Tây Ban Nha-Nhật Bản – 9000 từ được sử dụng nhiều nhất. (2013). Tây ban nha. Sách T&P.
- Trombley, G.; Takenaka, Y.; Zurita Pardo, A. Tiếng Nhật từ đầu! 1 . (2013). Tây ban nha. Có Tập đoàn Nhật Bản.
- Nakazawa, Y.Koi . Từ điển. Hướng dẫn cơ bản tiếng Nhật . (2021). Tây ban nha. Phiên bản Satori.