Kim loại cơ bản là gì? Định nghĩa và ví dụ

Artículo revisado y aprobado por nuestro equipo editorial, siguiendo los criterios de redacción y edición de YuBrain.


Nói chung, chúng ta có thể nói rằng kim loại cơ bản là một nguyên tố kim loại hoặc hợp kim dễ bị oxy hóa, xỉn màu hoặc ăn mòn khi có oxy và hơi nước trong không khí. Chúng thường là những vật liệu có các tính chất cơ học có thể sử dụng được, chẳng hạn như độ cứng cao và khả năng chống va đập, trong số những vật liệu khác, nhưng tính chất hóa học của chúng không lý tưởng. Vì lý do này, kim loại cơ bản thường yêu cầu trộn hoặc phủ với các kim loại hoặc vật liệu khác để đảm bảo tính toàn vẹn của chúng khi tiếp xúc với môi trường oxy hóa hoặc ăn mòn.

Định nghĩa kim loại cơ bản trong ngành công nghiệp thay thế

Khái niệm về kim loại cơ bản trước đây khá chung chung, tuy nhiên cũng có những khái niệm cụ thể hơn tùy thuộc vào ứng dụng mà người ta đưa ra cho kim loại. Dưới đây là một số khái niệm kim loại cơ bản thay thế trong bốn ngành công nghiệp khác nhau:

Khái niệm kim loại cơ bản trong đồ trang sức

Trong trường hợp đồ trang sức, kim loại cơ bản thường dùng để chỉ một kim loại hoặc hợp kim có giá trị tương đối thấp được sử dụng làm chất độn hoặc để tạo cấu trúc cho đồ trang sức. Trong trường hợp này, khái niệm này nhấn mạnh giá trị của kim loại, tạo sự khác biệt rõ ràng với đối tác của nó, kim loại quý.

Khái niệm kim loại cơ bản trong luyện kim

Mặt khác, trong luyện kim khái niệm kim loại cơ bản thường được gắn với thành phần chính của hợp kim. Ví dụ, trong sản xuất thép và các kim loại đen khác, sắt thường là thành phần chính và do đó được coi là kim loại cơ bản của hợp kim.

Trong các trường hợp khác, kim loại cơ bản bao gồm một kim loại hoặc hợp kim được sử dụng làm cơ sở cấu trúc, sau đó được phủ một lớp kim loại khác, để bảo vệ kim loại cơ bản hoặc để tạo lớp hoàn thiện khác cho bề mặt. Một số ví dụ về loại ứng dụng này của kim loại cơ bản là trong sản xuất một số bộ phận thân xe như bánh xe, chắn bùn hoặc vỏ động cơ mạ crôm, trong đó đế sắt hoặc một số loại thép được mạ crôm hoặc mạ điện không gỉ có độ bóng cao khác kim loại. Các bộ phận mạ crôm này có khả năng chống ăn mòn cao và cũng mang lại độ sáng bóng chất lượng cao cho các bộ phận hoàn thiện mà kim loại cơ bản không thể đạt được.

Khái niệm về kim loại cơ bản trong hàn

Trong ngành hàn kim loại, khái niệm kim loại cơ bản dùng để chỉ kim loại hoặc vật liệu sẽ được hàn, cắt hoặc tôi luyện.

Khái niệm kim loại cơ bản trong kinh tế và đầu tư

Đối với các nhà đầu tư, khái niệm kim loại cơ bản trái ngược với kim loại quý. Đây là những kim loại có giá trị tiền tệ thấp, nhưng có giá trị cao trong nền kinh tế do có nhiều ứng dụng công nghiệp và trong quy trình sản xuất. Do đó, chúng là kim loại được khai thác với tỷ lệ lớn hơn nhiều so với kim loại quý, với sản lượng và tiêu thụ toàn cầu lên tới hàng triệu tấn mỗi năm.

Ví dụ kim loại cơ bản

Nhiều kim loại chuyển tiếp và một số kim loại nặng trong khối p của bảng tuần hoàn được coi là kim loại cơ bản. Hơn nữa, như đã đề cập trước đây, một số hợp kim cũng thường được sử dụng làm kim loại cơ bản cho các ứng dụng khác nhau.

Dưới đây là một số ví dụ về các kim loại cơ bản thường được sử dụng:

Sắt (Fe)

Sắt là kim loại quan trọng nhất đối với loài người. Nó đồng thời là nguyên tố được khai thác nhiều nhất từ ​​​​vỏ trái đất và là kim loại được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Kim loại chuyển tiếp này, với số nguyên tử 26 và khối lượng nguyên tử tương đối trung bình là 55,845, là kim loại cơ bản được sử dụng trong mọi ngành công nghiệp có thể tưởng tượng được, từ xây dựng, sản xuất ô tô và hàng không vũ trụ đến đồ trang sức và luyện thép, các loại dao nhà bếp.

Kim loại cơ bản là gì?  - Định nghĩa với các ví dụ

Trong một số ứng dụng xây dựng như sản xuất các thanh cốt thép trong bê tông cốt thép, sắt được sử dụng nguyên chất và không có lớp phủ, chỉ điều chỉnh theo khái niệm kinh tế về kim loại cơ bản và trong một số trường hợp theo khái niệm kim loại cơ bản trong hàn.

Tuy nhiên, trong hầu hết các mục đích sử dụng khác, sắt rất phù hợp với tất cả các khái niệm kim loại cơ bản được đề cập ở trên.

Đồng (Cu)

Đồng là một kim loại khác có tầm quan trọng to lớn về kinh tế và công nghiệp, và nó cũng được sản xuất với số lượng rất lớn. Nó là một kim loại chuyển tiếp và mặc dù nó không bị gỉ hoặc ăn mòn ở mức độ như sắt, nhưng nguyên tố này nhanh chóng mất đi ánh kim loại và màu đỏ đặc trưng của nó do sự hình thành một lớp gỉ mờ đục trên bề mặt của nó, trong một số trường hợp lục, một số khác màu đen hoặc hỗn hợp của chúng, tùy thuộc vào thành phần của các điều kiện mà nó tiếp xúc.

Ngoài vai trò là một trong những chất dẫn điện và dẫn nhiệt tốt nhất, đồng còn là kim loại cơ bản của nhiều hợp kim quan trọng, một trong những hợp kim được biết đến nhiều nhất là đồng, chứa gần 90% đồng.

Chì (Pb)

Chì là một kim loại nặng trong khối p của bảng tuần hoàn, vì vậy, không giống như các ví dụ được trích dẫn ở trên, nó không được coi là kim loại chuyển tiếp. Nó là một kim loại rất mềm, có màu bạc, tỷ trọng cao đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong vô số ứng dụng, bao gồm cả việc sử dụng nó làm vật liệu độn trong các cửa sổ kính màu cũ, nó được sử dụng làm cơ sở cho các chất chống kích nổ trong xăng và việc sử dụng nó làm điện cực trong pin lưu trữ điện axit-chì.

Chì cũng tạo thành cơ sở của rất nhiều hợp kim có độ cứng khác nhau và điểm nóng chảy khác nhau, hầu hết trong số đó là tương đối thấp. Hợp kim chì-antimon chứa 94% chì là một ví dụ về hợp kim trong đó chì là kim loại cơ bản và có khả năng chống ăn mòn cao và cứng hơn đáng kể so với chì nguyên chất.

Thiếc (Sn)

Thiếc là kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp, ở trạng thái nguyên chất có ít đặc tính hữu ích, đặc biệt là do nó chuyển thành dạng bột, chất rắn vô định hình ở nhiệt độ dưới 13°C. Tuy nhiên, có nhiều hợp kim dựa trên thiếc có điểm nóng chảy thấp mong muốn, nhưng có tính chất vật lý và hóa học tốt hơn cho các ứng dụng khác nhau.

Một trong những phổ biến nhất là việc sử dụng nó làm kim loại cơ bản trong hợp kim để hàn các linh kiện điện tử. Chúng ta có thể nói rằng thiếc là một trong những cơ sở để sản xuất nhiều thành phần của máy tính và thiết bị di động mà chúng ta sử dụng hàng ngày với chi phí thấp và nhanh chóng.

Nhôm (Al)

Nhôm là một trong những kim loại quan trọng nhất đối với con người. Các ứng dụng của nó bao trùm tất cả các ngành công nghiệp, từ công nghệ đến hàng không vũ trụ, xây dựng, v.v. Trong nhiều ứng dụng, nó được sử dụng làm kim loại cơ bản trong hợp kim, trong khi ở những ứng dụng khác, nó được sử dụng ở trạng thái nguyên chất dưới dạng các tấm rất mỏng.

Niken (Ni)

Niken là một ví dụ khác về kim loại cơ bản, nhưng hầu như chỉ từ quan điểm kinh tế. Điều này là do nó là kim loại có tầm quan trọng lớn về công nghiệp và kinh tế, và nó có giá trị thấp hơn nhiều so với kim loại quý. Tuy nhiên, mặc dù thực tế là nó là một phần của rất nhiều hợp kim quan trọng, niken hiếm khi là thành phần chính. Mặt khác, niken nguyên chất là một kim loại khá ổn định về mặt hóa học, chống lại sự ăn mòn và do đó không cần phải phủ một lớp kim loại khác để bảo vệ nó khỏi oxy hoặc hơi ẩm trong khí quyển. Trên thực tế, niken là một trong những kim loại mà nhiều kim loại cơ bản khác thường được mạ. Nó thường được sử dụng để kiếm tiền.

Thau

Bản thân đồng thau là một hợp kim màu vàng có khả năng chống ăn mòn cao. Nó được tạo thành từ đồng và kẽm và trông có màu tương tự như vàng. Mặc dù là một hợp kim, đồng thau được coi là kim loại cơ bản cho nhiều ứng dụng khác nhau. Ví dụ, trong đồ trang sức trang phục và đồ trang sức chất lượng thấp, dây đồng tráng bạc được sử dụng để tạo hiệu ứng bề mặt mong muốn, nhưng với chi phí thấp hơn nhiều so với bạc nguyên chất.

Ngoài ra, nhiều bộ phận ống nước được làm từ đồng thau mạ kẽm. Mạ kẽm là quá trình phủ điện phân kim loại cơ bản (trong trường hợp này là đồng thau) với một kim loại khác thường là kẽm. Các bộ phận bằng đồng thau mạ kẽm thậm chí còn có khả năng chống ăn mòn cao hơn các bộ phận bằng đồng thau nguyên chất.

Thép

Giống như đồng thau, thép là một hợp kim thường được mạ kẽm để tăng khả năng chống ăn mòn và sáng hơn, bền hơn. Thép mạ kẽm rất phổ biến trong đường ray và tay vịn trong các tòa nhà công cộng tiếp xúc với các yếu tố.

Người giới thiệu

Kim loại Belmont. (2016, ngày 21 tháng 9). Đồng và đồng thau . Trang web kim loại Belmont. https://www.belmontmetals.com/en/product-category/bronze-and-brass/

Kim loại Belmont. (2017, ngày 28 tháng 11). BASE Kim loại, Hợp kim có điểm nóng chảy thấp . Kim loại Belmont. https://www.belmontmetals.com/en/product/base-metal-low-melting-point-of-255-f-124-c/

cooksongold. (nd). Dây kim loại – Dây đồng và dây đồng thau . COOKSONGOLD. https://www.cooksongold.es/Metal-base/-Gama=Hilo_de_metal_base/-Material=0/-Estilo=0/&prdsearch=y

định nghĩa kim loại cơ bản | Từ điển kiến ​​trúc và xây dựng . (2022). Parro.com. https://www.parro.com.ar/definicion-de-metal+de+base

Lớp phủ điện phân điện phân . (nd). Khu Công Nghệ. https://www.areatecnologia.com/materiales/galvanotecnia.html

Cơ sở hạ tầng cho thông tin không gian ở châu Âu. (nd). kim loại cơ bản . Truyền cảm hứng cho trang web. https://inspire.ec.europa.eu/codelist/EndusePotentialValue/baseMetals/baseMetals.es.html

Investopedia. (2021, ngày 12 tháng 7). Định nghĩa kim loại cơ bản . Investopedia. https://www.investopedia.com/terms/b/base-metals.asp

Cho thuê máy hàn Red-D-Arc. (nd). Từ điển thuật ngữ và định nghĩa hàn . Đỏ-D-Arc. https://www.red-d-arc.com/Welding-Terms-And-Definitions-Dictionary.aspx

Spiegato. (2021, ngày 13 tháng 7). Kim loại cơ bản là gì? Spiegato. https://spiegato.com/en/what-is-a-base-metal

-Quảng cáo-

Israel Parada (Licentiate,Professor ULA)
Israel Parada (Licentiate,Professor ULA)
(Licenciado en Química) - AUTOR. Profesor universitario de Química. Divulgador científico.

Artículos relacionados