Quy trình in có thể được định nghĩa là một cách cơ học để tái tạo hình ảnh và văn bản. Việc in này có thể được thực hiện trên nhiều chất liệu khác nhau, nhưng phổ biến nhất là giấy ở nhiều dạng khác nhau. Sự phát triển của các quy trình in ấn là những cột mốc cơ bản trong sự phát triển của các xã hội, mang lại cho họ khả năng ghi lại và phổ biến lịch sử, nghệ thuật, kiến thức và cuối cùng là văn hóa của họ. Văn bản in lâu đời nhất còn tồn tại là Kinh Kim Cương , một văn bản được tìm thấy trong Động Đôn Hoàng ở Trung Quốc và có ghi ngày in: 11 tháng 5 năm 868. Tuy nhiên, có thể việc in văn bản sớm hơn.
Quá trình in ấn vào thời điểm đó đã tạo ra một số lượng bản in hạn chế và hầu như chỉ được sử dụng cho các yếu tố trang trí. Các thành phần của thiết bị in được chạm khắc bằng gỗ, đá và kim loại, bôi mực bằng cách lăn hoặc bằng áp lực lên giấy da hoặc giấy da. Thay vào đó, những cuốn sách được sao chép bằng tay, chủ yếu bởi các thành viên của dòng tu.
Johannes Gutenberg phát minh ra máy in năm 1452. Cuốn sách đầu tiên được in là cuốn Kinh thánh 42 dòng (đây là số dòng trên mỗi trang), đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá quan niệm của Martin Luther về Cải cách Tin lành. Thiết bị cải tiến này sử dụng loại di động, một khái niệm vẫn là tiêu chuẩn cho đến thế kỷ 20.
Liệt kê dưới đây là trình tự thời gian phát triển của các thành phần cần thiết cho cơ chế in và sự phát triển của quy trình in.
Giai đoạn 618 đến 906 . Trong triều đại nhà Đường cai trị Trung Quốc trong thời kỳ này, những bản in đầu tiên được thực hiện bằng cách gửi mực lên các khối gỗ chạm khắc. Có thể coi đây là quá trình in được ghi lại đầu tiên, bằng cách chuyển nhiều lần cùng một hình ảnh ra giấy.
Năm 868 . Kinh Kim Cương được in .
Năm 1241 . In sách sử dụng loại di động bắt đầu ở Hàn Quốc.
Năm 1300 . Ở Trung Quốc, các ấn tượng bắt đầu được tạo ra bằng cách sử dụng các loại di động bằng gỗ.
Năm 1309 . Sản xuất giấy bắt đầu ở châu Âu. Tuy nhiên, đó không phải là phát minh của riêng ông vì giấy đã được sản xuất trước đây ở các nền văn hóa khác, chẳng hạn như Trung Quốc và Ai Cập.
Năm 1338 . Khánh thành nhà máy giấy đầu tiên ở Pháp
Năm 1390 . Khai trương nhà máy giấy đầu tiên ở Đức
Năm 1392 . Ở Hàn Quốc, các xưởng đúc được xây dựng để sản xuất đồ đồng.
Năm 1423 . Kỹ thuật in khối được sử dụng ở châu Âu để in sách.
Năm 1452 . Các tấm kim loại để in lần đầu tiên được sử dụng ở châu Âu, sử dụng kỹ thuật in hoặc khắc khối. Johannes Gutenberg bắt đầu in cuốn Kinh thánh 42 dòng và lần đầu tiên in kiểu di động được sử dụng, thiết kế mà ông đã thực hiện từ năm 1436.
Năm 1457 . Johann Fust và Peter Schoeffer, những người đã làm việc với Gutenberg, đã tạo ra bản in màu đầu tiên.
Năm 1465 . Khắc Drypoint được phát minh ở Đức.
Năm 1476 . William Caxton bắt đầu sử dụng máy in Gutenberg ở Anh.
Năm 1477 . Bản khắc Burin lần đầu tiên được sử dụng cho hình minh họa của cuốn sách Flemish Il Monte Sancto di Dio .
Năm 1495 . Khai trương nhà máy giấy đầu tiên ở Anh
Năm 1501 . Loại in nghiêng được sử dụng lần đầu tiên.
Năm 1550 . Hình nền được giới thiệu ở Châu Âu.
Năm 1556 . Tờ báo hàng tháng đầu tiên, Notizie Scritte, được xuất bản ở Venice .
Năm 1605 . Tuần báo đầu tiên được xuất bản ở Antwerp, Bỉ.
Năm 1611 . Kinh thánh King James, một trong những bản dịch tiếng Anh mang tính biểu tượng nhất của cuốn sách thánh Cơ đốc, được xuất bản.
Năm 1645 . Post-och Inrikes Tidningar bắt đầu được xuất bản ở Thụy Điển , một ấn phẩm vẫn tiếp tục cho đến ngày nay và là tờ báo lâu đời nhất trên thế giới vẫn được xuất bản.
Năm 1660 . Một phương pháp khắc trên các tấm đồng hoặc thép bằng cách đánh bóng hoặc làm xước bề mặt được phát minh ở Đức: khắc nửa tông màu hoặc mezzo-tinta .
Năm 1691 . Nhà máy giấy đầu tiên mở ra ở các thuộc địa Bắc Mỹ.
Năm 1702 . Jakob Le Blon người Đức phát minh ra bản khắc nhiều màu. Tờ báo tiếng Anh đầu tiên được xuất bản: The Daily Courant .
Năm 1725 . William Ged phát minh ra ở Scotland phương pháp in khuôn mẫu, in bằng cách sử dụng ma trận in trên các tấm kim loại.
Năm 1800 . Máy in sắt được phát minh.
Năm 1819 . David Napier phát minh ra máy in quay.
Năm 1829 . Louis Braille phát minh ra bản in cứu trợ.
Năm 1831 . William Lloyd Garrison lần đầu tiên xuất bản tờ báo theo chủ nghĩa bãi nô nổi tiếng The Liberator .
Năm 1838 . Mạ điện được phát minh và sử dụng để tạo ra các bản in.
Năm 1841 . Máy sắp chữ được phát minh.
Năm 1846 . Richard Hoe phát minh ra máy ép xi lanh, có thể in 8.000 tờ mỗi giờ.
Năm 1863 . William Bullock phát minh ra kiểu chữ quay được cung cấp trên web.
Năm 1865 . Máy in offset web có thể in trên cả hai mặt giấy cùng một lúc.
Năm 1886 . Ottmar Mergenthaler phát minh ra máy sắp chữ linotype.
Năm 1870 . Công nghệ sản xuất giấy thay đổi và được làm từ bột gỗ.
Năm 1878 . Karl Klic phát minh ra máy in ống đồng.
Năm 1890 . Mimiograph được phát minh.
Năm 1891 . Công nghệ phát triển và máy in có thể in và gấp 90.000 tờ bốn trang mỗi giờ. Diazotyping được phát minh, trong đó các bức ảnh được in trên vải.
Năm 1892 . Máy in quay bốn màu được phát minh.
Năm 1904 . In thạch bản bù đắp trở nên phổ biến và truyện tranh đầu tiên được xuất bản.
Năm 1907 . In lụa thương mại được phát minh.
Năm 1947 . Photocomposition được phát triển.
Năm 1967 . Các tờ báo sử dụng quy trình sản xuất kỹ thuật số và bắt đầu sử dụng máy tính.
Năm 1971 . Việc sử dụng máy in offset trở nên phổ biến.
Năm 2010 . In kỹ thuật số trở thành tiêu chuẩn mới.
nguồn
- Lịch sử in ấn . Truy cập tháng 10 năm 2021.
- Saunders, Gil, Miles, Rosie. Prints Now: Directions and Definitions Bảo tàng Victoria và Albert, 2006.